a/ Rà soát trước lúc vận hành.
Phần động cơ, hệ thống và những đồng hồ đo điện.
- kiểm tra mức nước trong két nước khiến mát.
- rà soát lượng dầu nhiên liệu còn lại trong hậu sự dầu.
- kiểm tra mức nhớt động cơ.
- kiểm tra đầy đủ những trục đường ống xem với sự rò rỉ dầu, nước, khí không?.
- kiểm tra dây nối cọc bình ắc quy.
Phần gầm:
- kiểm tra lượng dầu thuỷ lực.
- kiểm tra các đường ống thuỷ lực.
- rà soát phanh chân và phanh đỗ.
- kiểm tra các cần điều khiển và đưa chúng về vị trí trung gian.
- kiểm tra độ căng của lốp.
Sau khi phát động động cơ:
- Nhìn vào những đồ vật đo xem chúng với được hiển thị 1 các bình thường không.
- Rà soát xem gần như những đèn sở hữu đúng vị trí không. những chiếc đèn báo hiệu, còi, gạt mưa và đèn phanh sở hữu hoạt động thông thường không?.
- Thao tác các phòng ban cơ khí và rà soát điều kiện hoạt động của chúng.
- Lắng tai tiếng động cơ tại mức ga thấp để xem máy mang hoạt động thông thường không?
- Thử chạy ở đa số các mức tốc độ.
b/ Kiểm tra và bảo dưỡng sau khi khiến cho việc.
- kiểm tra mức dầu nhiên liệu.
- rà soát độ sạch và mức nhớt động cơ, nếu như mức dầu quá cao hoặc quá thấp, Phân tích căn nguyên và tìm cách thức giải quyết sự cố.
- rà soát xem có sự rò rỉ tại các các con phố ống dẫn khí,nước và dầu không?.
- rà soát hộp số, hộp truyền động, bơm thuỷ lực , trục trước và sau, van điều khiển lái mang kín khí, mang chặt ko ? và rà soát xem mang bộ phận nào quá nóng ko ?.
- kiểm tra những bulông, đinh tán, ốc vít của những bánh xe, trục truyền động và các chốt khác sở hữu chặt không?.
- Xem các bộ phận cơ khí với trong trạng thái làm cho việc thông thường ko ?.
- Rà soát tình trạng bên ngoại lốp và áp suất lốp.
- Nước khiến cho mát nên được lấy ra khi nhiệt độ môi trường rẻ dưới -50C. Nhưng nếu nước khiến cho mát mang chất chống đông và nhiệt độ môi trường chưa vượt quá nhiệt độ đóng băng thì không phải lấy nước ra.